Tìm hiểu các loại đá trong kiến trúc nội thất
Đá là một
loại vật liệu tự nhiên gắn liền với lịch sử phát triển của loài người. Đá được
xem là một loại vật liệu quan trọng không thể thiếu trong lĩnh vực xây dựng
công trình và vật liệu hoàn thiện trong nội thất bởi các ưu điểm mật độ cao, khả
năng chống mài mòn, có độ bền và độ cứng tốt, hiệu quả trang trí đa dạng...Vậy có
bao nhiêu loại đá trong xây dựng? Hãy cùng Thiên Phố khái quát tổng thể về loại
vật liệu này nhé!
1. Đá cẩm thạch, marble (đá biến chất)
Là loại
đá được hình thành do chịu ảnh hưởng của nhiệt lưu hoạt động magma và sự vận động
kết cấu bên trong vỏ trái đất, dưới nhiệt độ và áp lực làm thay đổi thành phần
và kết cấu của nham thạch.
Đặc điểm:
- Đá có
nhiều màu sắc khác nhau bao gồm: màu trắng, trắng xám, màu đen, màu
xám, xám xanh, màu xanh lục, màu đỏ, màu vàng,
- Bề mặt
ngoài đá có nhiều hoa văn đẹp thẩm mỹ như đường, điểm, gợn sóng...
Ứng dụng:
- Ứng dụng
của đá thì vô cùng phong phú đa dạng, đá sử dụng được vào cả thiết kế nội và
ngoại thất tất cả các hạng mục công trình như ốp tường, cầu thang, cột, bar,
bàn cafe, bếp, nhà tắm, mặt tiền nhà...
2. Đá hoa cương, đá granite (đá magma)
Là loại
đá nằm trong vỏ trái đất hoặc phun ra bề mặt trái đất rồi ngưng tụ thành
do quá trình biến chất tiếp xúc nhiệt hay sừng hóa. Granite hầu hết có cấu
tạo khối, cứng và xù xì hướng tròn cạnh khi bị phong hóa. Số lượng loại đá
này có nhiều nhất ở đá hoa cương, đá bazan, đá núi lửa, đá tuff.
Đặc tính:
-
Granite có màu hồng đến xám tối hoặc thậm chí màu đen, tùy thuộc vào thành phần
hóa học và khoáng vật cấu tạo nên đá.
- Đá hoa
cương là đá magma tính acid phân bố rộng nhất.
- Bề mặt
hạt thô đạt mức đá kết tinh.
- Tỷ trọng
riêng trung bình là 2.75 g/cm3 độ nhớt ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là
~4.5 • 1019 Pa•s
- Đá hoa
cương gồm 3 loại: đá hoa cương hạt mịn, đá hoa cương hạt trong bình, đá hoa
cương hạt thô.
Ứng dụng:
Đá được
sử dụng rộng rãi làm đá xây dựng, ốp tường, sàn nhà nội ngoại thất, các khu tiểu
cảnh trang trí, Bề mặt tủ bếp, quầy bar, cầu thang.
3. Đá trầm tích (đá vôi-travertine)
- Đá có
cấu tạo chủ yếu là khoáng chất canxit.
- Đá trầm
tích là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá magma và đá biến chất) cấu tạo
nên vỏ trái đất và chiếm 75% bề mặt trái đất.
- Là loại
đá lộ ra trên mặt đất, một loại đá biến chất từ đá vôi, kết cấu chủ yếu: kết cấu
lớp vân, chứa động-thực vật hóa thạch.
Đặc tính:
- Đá có
màu sắc từ trắng đến màu tro, xanh nhạt, vàng và cả màu hồng sẫm, màu
đen do bị lẫn nhiều tạp chất trong đất như đất sét, bùn và cát,
bitum...
- Đá vôi
có khối lượng thể tích 2600 ÷ 2800 kg/m3.
- Cường
độ chịu nén 1700 ÷ 2600 kg/cm2.
- Độ hút
nước thấp 0,2 ÷ 0,5%.
- Đá vôi
nhiều silic có cường độ cao hơn, nhưng giòn và cứng.
- Đá vôi
chứa nhiều sét (lớn hơn 3%) thì độ bền nước kém.
- Đá vôi
không rắn bằng đá granite, nhưng phổ biến hơn, khai thác và gia công dễ dàng
hơn, nên được dùng rộng rãi hơn.
Ứng dụng:
- Đá
vôi thường được dùng làm cốt liệu cho bê tông, dùng rải mặt đường ô tô, đường
xe lửa, và dùng trong các công trình thuỷ lợi;
- Để
chế tạo tấm ốp, tấm lát và các cấu kiện kiến trúc, xây dựng;
- Đá vôi là nguyên liệu để sản xuất vôi và xi
măng.
4. Đá xuyên sáng Onyx
- Đá
Onyx có thể tự nhiên hoặc nhân tạo.
- Đá
Onyx tự nhiên là loại đá thuộc dòng đá thạch anh, kết hợp từ nước và quá trình
phân rã của đá vôi, cùng với sự chuyển hóa liên tục trong lòng đất tạo thành một
loại đá mới.
- Đá
Onyx nhân tạo được con người tạo ra từ nhựa
Đặc điểm:
- Đá
có khả năng xuyên sáng đặc biệt khác so với các loại đá thông thường
- Đá
Onyx có đặc tính mềm, giòn, dễ vỡ và rạn nứt theo vân.
- Bề
mặt trông như sáp, khả năng xuyên sáng và vẻ đẹp sang trọng.
- Đá Onyx
có nhiều lớp màu sắc khác nhau.
Ứng dụng:
- Onyx
là một loại đá quý trên thế giới và rất hiếm trên thị trường Việt Nam, nên
trong xây dựng hiện nay chỉ sử dụng loại đá Onyx nhân tạo.
- Các
thành phẩm sử dụng có thể là dạng tấm lớn, dạng kích thước quy cách hoặc dạng hạt
như mosaic.
- Onyx
phù hợp với các thiết kế theo phong cách cổ điển cũng như hiện đại và được sử dụng
nhiều để thiết kế các công trình dịch vụ như khách sạn, resort, nhà hàng cao cấp,
để ốp tường, lát sàn, làm mặt bàn ở các sảnh lớn, khu vực quầy bar, khu vực lễ
tân, tường backgroud, kết hợp với chiếu đèn sáng trang trí để lộ ra vẻ đẹp của
hoa văn đá xuyên sáng này.
5. Đá marble phức hợp
Đá
marble nhân tạo được hiểu như đá cẩm thạch nhân tạo (Cultured Marble)
được sản xuất từ bột đá thiên nhiên và bột tạo màu sắc trộn với
polyester resin bão hòa như là chất kết dính theo một tỷ lệ đặc biệt và chính
xác tạo ra các sản phẩm đá marble nhân tạo có hình dạng giống y đá granite
tự nhiên, thậm chí còn đẹp hơn và đa dạng hơn về các thiết kế.
Đặc điểm:
- Đá có
trọng lượng nhẹ hơn nhiều so với đá tự nhiên, vận chuyển dễ dàng, phù hợp cho
các thiết kế nhà cao tầng bị hạn chế nhiều về tải trọng.
- Sản phẩm
đá marble sau khi phối hợp với các vật liệu khác tạo nên đá marble phức hợp có
độ cứng cao hơn gấp 3 lần so đá tự nhiên, chống cong vênh, hạn chế bể vỡ trong
quá trình vận chuyển, lắp đặt và sử dụng.
- Đá
marble phức hợp do có một lớp chất liệu khác ở đế sản phẩm, cùng với lớp keo kết
nối ở giữa, nên giúp cho sản phẩm tránh được tình trạng hoen ố và thay đổi màu(
đá tự nhiên có thời gian khoảng nửa năm đến một năm là bị hoen ố)
- Dễ
dàng khống chế được sự khác biệt màu sắc: Từ 1 m2 đá tự nhiên nguyên khối sẽ cắt
ra được 3 tấm hoặc 4 tấm (tương ứng với 3 hoặc 4 m2) làm bề mặt của đá marble
phức hợp. Màu sắc và hoa văn của 3, 4 m2 này giống nhau 100%, đảm bảo cho bề mặt
khu vực thi công có màu sắc và hoa văn đồng nhất.
- Cách
âm, cách nhiệt tốt.
- Đá
marble phức hợp để trong môi trường nóng 100 độ, trong thời gian 120 tiếng vẫn
không xuất hiện tình trạng nứt vỡ hoặc đổi màu. Độ hút nước thấp: dưới
0,13%
Ứng dụng:
Đá maber
ứng dụng nhiều trong thiết kế nội thất.
- Mặt
bàn bếp có chậu rửa đúc liền
- Lavabo
rời hoặc liền tủ
- Bồn tắm
nằm các loại
- Bồn tắm
đứng, vách bao quanh và trần
- Các phần
viền quanh bồn tắm, chỉ cạnh vuông hoặc tròn
- Quầy
bar
- Các sản
phẩm trang trí nội thất khác…
6. Đá nhựa nhân tạo, Solid
Surface
Là vật
liệu hỗn hợp giữa khoáng đá tự nhiên và keo Acrlyic nên nó là vật liệu đặc,
không chứa lỗ rỗng, cứng, bền màu, uốn cong được, dễ chế tác, có thể sửa chữa
được và làm mới.
Đặc điểm:
- “Đá
nhân tạo - Solid surface” có khả năng chống ố bẩn, chịu nhiệt, chống tia
cực tím, không có vết nối, an toàn vệ sinh thực phẩm, có thể thiết kế linh hoạt,
bền màu và đa dạng về màu sắc.
Ứng dụng:
- Vật liệu
được sử dụng chủ yếu trong thiết kế mặt bếp, bar, bồn rửa, hay quầy lễ tân, mặt
bàn, các thiết kế có đường cong khó gia công.
7. Đá xi măng, đá granite nhân tạo
Đá
granite nhân tạo có cấu tạo gồm 70% trường thạch, 30% đất sét có độ bóng láng rất
cao.
Đặc điểm:
- Đá được
sấy khô ở nhiệt độ 1500 độ C nên hạn chế bị trầy xước so với đá granite tự
nhiên. Đá granite được ép từ bột đá tự nhiên nên màu sắc và bông đá rất đều
màu, thẩm mỹ có thể nói đẹp và bắt mắt hơn so với các đá granite tự nhiên khác.
Loại đá bền theo thời gian cao hơn, tuy nhiên trên thị trường hiện nay còn xuất
hiện một loại đá được nhuộm màu giả đá hoa văn, giá thành rất rẻ, không bóng và
nhanh bạc màu theo thời gian sử dụng, nhìn bằng mắt rất khó phân biệt, cần lưu
ý và xem xét kĩ lưỡng khi chọn lựa vật liệu xây dựng.
Ứng dụng:
- Đá
granite được dùng trong xây dựng: ốp tường sàn, trần nội ngoại thất tất các mục
công trình. Trong nội thất đá granite dùng làm mặt bàn, ghế, mặt quầy bar.
Hi
vọng qua bài viết này, các bạn có thêm những lựa chọn phù hợp để trang trí, tổ
điểm thêm cho ngôi nhà của mình đẹp hơn và ưng ý nhất. Nếu bạn băn khoăn, đắn
đo không biết phải thiết kế ngôi nhà mình như thế nào để ấn tượng nhất, đừng ngại
hãy liên ngay với Thiên Phố qua đường dây nóng (028)54173837-0983040981 để được
tư vấn thiết kế và giải đáp thắc mắc nhanh nhất nhé.
Nhận xét
Đăng nhận xét